1.
For this is the story of the pragmatic triumph of good over evil, a triumph in
eminently measurable, statistical, unsubtle terms.
In + adj + terms là một cấu
trúc khá thường gặp trong tiếng Anh. Trong trường hợp này, nếu chỉ có một tính
từ duy nhất (ví dụ a triumph in legal terms) thì cách dịch không có gì là khó
khăn: một chiến thắng về phương diện pháp lý.
Tuy nhiên vì có tới ba tính từ
và một trạng từ (eminently) nên khó có thể vận dụng cách xử lý thông thường: một
chiến thắng về phương diện đo lường, thống kê và… now what? Khác với measureable và statistical, unsubtle
không thể danh từ hóa một cách suôn sẻ để đặt vào sau từ phương tiện. Ngoài ra ý của người viết là chiến thắng này có thể đo
đếm được, chứ không phải là chiến thắng trong lĩnh vực (khoa học) đo lường hay
thống kê.
Do vậy ta phải tìm cách xử lý
khác. Cách đơn giản nhất ở đây là “viết lại” bản gốc thành an eminently measureable, statistical, unsubtle triumph. Lưu ý eminently ở đây bổ nghĩa cho cả ba tính
từ, nên phải đảm bảo sắc thái ấy khi dịch (chữ tuyệt và chữ hết sức):
Bởi đây
là câu chuyện về chiến thắng thực tế của cái thiện trước cái ác, một chiến thắng
tuyệt không mơ hồ, có thể cân đong đo đếm hết sức rõ ràng.
Nếu dịch sát sẽ là có thể thống kê, đo đếm… Nhưng tôi thích
cụm “cân đong đo đếm” hơn, nó làm câu văn mang màu sắc Việt hơn.
2.
And although Herr Schindler’s merit is well documented…
Câu này tưởng dễ nhưng lại
tricky. Theo phản xạ, ta sẽ dịch là Và
mặc dù công trạng của Herr Schindler được ghi chép cẩn thận/kỹ càng/đầy đủ.
Về mặt ngữ pháp rất
đúng. Đọc cũng trôi. Nhưng lại không phản ánh đúng thực tế. Hành vi của
Schindler thời ấy bị xem là phản quốc, giấu cho kín còn chả hết, đâu phải như
vua mà có sử quan ghi lại công trạng kỹ càng. Bởi vậy nên đảo lại thành:
Và mặc dù
có đầy đủ tài liệu chứng minh công trạng của Herr Schindler…
Kỹ thuật danh từ hóa động từ có thể áp dụng cho các câu bị động tương tự:
His
alibi is clearly proved --> He has clear proof of alibi --> Anh ta
có bằng chứng ngoại phạm rõ ràng.
He is wildly
supported by his fans, who have travelled a thousand miles to this city.
Nếu chỉ có vế đầu thì giữ
nguyên thể bị động rất ổn: Anh ta được người
hâm mộ ủng hộ cuồng nhiệt. Nhưng vì có mệnh đề thứ hai nên ta buộc phải đặt
cụm người hâm mộ xuống cuối câu để tạo
tính liên kết. Mà dịch là Anh ta được ủng
hộ cuồng nhiệt bởi người hâm mộ thì rất quê (vạn bất đắc dĩ hãy dùng
bởi, vì đấy là cách dịch của người yếu
tiếng Việt).
Bằng thủ thuật danh từ hóa, ta
sẽ có câu sau:
Anh ta
nhận được sự ủng hộ cuồng nhiệt từ người hâm mộ, những người đã vượt cả ngàn
cây số đến thành phố này.
No comments:
Post a Comment